Theo ông Hồ Tấn Minh, dự kiến vào khoảng chiều tối mai, 26/6, sẽ công bố điểm chuẩn lớp 10 đại trà của 113 trường THPT công lập.

Báo VietNamNet sẽ cập nhật nhanh nhất điểm chuẩn vào lớp 10 công lập TPHCM để thí sinh và phụ huynh tra cứu.

Ngay sau khi công bố điểm chuẩn, thí sinh đối chiếu điểm thi của mình với 3 nguyện vọng đã đăng ký. Thí sinh chỉ trúng tuyển duy nhất một nguyện vọng.

Từ 15h ngày 26/6 đến 16h ngày 1/7, thí sinh xác nhận nhập học trực tuyến vào các trường THPT còn lại tại địa chỉ: https://ts10.hcm.edu.vn.

Từ ngày 3/7 đến hết ngày 10/7, thí sinh trúng tuyển ở tất cả các loại hình thực hiện thủ tục nhập học trực tiếp tại trường THPT đã xác nhận thông qua hệ thống trực tuyến.

Dựa vào phổ điểm, nhiều giáo viên dự đoán chuẩn sẽ tăng giảm ở từng nhóm trường.

Thầy Nguyễn Phước Bảo Khôi, giảng viên Trường Đại học Sư phạm TPHCM, nhìn nhận, ba phổ điểm Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh cho thấy tiếng Anh có phổ điểm cao và tập trung nhất; Ngữ văn có phân phối điểm ổn định nhất, với mức độ lệch không đáng kể, phù hợp với đặc trưng của môn học thiên về tư duy cảm thụ; Toán có mức độ phân hóa cao.

Về phổ điểm môn Ngữ văn, phân phối tiệm cận chuẩn với đỉnh nằm ở khoảng điểm 6 đến 7, trong đó số thí sinh đạt mức này dao động từ 5.000 đến gần 6.000 em. Điều này phản ánh sự ổn định tương đối trong kết quả môn học này, cho thấy đề thi phù hợp với năng lực học sinh lớp 9.

Căn cứ vào tỷ lệ chọi thấp và số thí sinh giảm so với năm học trước, kết hợp cùng việc tăng nhẹ phổ điểm Toán và Văn, nhưng Ngoại ngữ bị kéo giảm, thầy Bảo Khôi cho rằng, điểm chuẩn chung có thể giữ ổn định hoặc giảm nhẹ. So với năm ngoái, dự kiến những trường top trên có thể giảm nhẹ 0,5 điểm.

Cùng quan điểm này, TS Phạm Hồng Danh, Trưởng bộ môn Toán cơ bản (Đại học Kinh tế TPHCM) nói rằng, không bàn về môn Ngữ văn hay Tiếng Anh vì điểm thi không biến động nhiều mà sự thay đổi rõ nhất ở môn Toán. Năm nay chỉ hơn 28.000 thí sinh có điểm môn Toán dưới 5. Tuy nhiên, nhìn chung khoảng 98% thí sinh dự thi môn Toán có điểm từ 8,5 trở xuống. Chỉ 2% thí sinh có điểm cao hơn 8,5, điều này thể hiện môn Toán có câu hỏi phân hóa rõ rệt.

Theo thầy Danh, mặt bằng chung điểm thi lớp 10 TPHCM cao hơn năm trước nhưng điểm chuẩn lại thấp hơn. Lý do là tỷ lệ chọi vào các trường thấp vì tăng chỉ tiêu tuyển sinh. Trong khi đó, số thí sinh dự thi lớp 10 TPHCM giảm mạnh. Các trường sẽ phải tính toán lấy cho đủ chỉ tiêu tuyển sinh, nên điểm chuẩn chắc chắn thấp hơn năm trước từ 0,5 đến 1 điểm.

Trong khi đó, một giáo viên ở quận 1, cho rằng do điểm thi năm nay cao nên điểm chuẩn chắc chắn tăng so với năm ngoái. Tuy nhiên, không tăng quá nhiều và đột biến mà chỉ tăng nhẹ. Những trường top đầu dự đoán điểm chuẩn sẽ tăng nhẹ. Đối với những trường thí sinh đăng ký nguyện vọng đông, chắc chắn sẽ có sự biến động đáng kể.

Thầy Tuấn Anh, Trường THPT Thủ Đức cũng dự đoán điểm chuẩn của một số trường top trên và top dưới có khả năng tăng. Trong đó trường top dưới khả năng tăng cao hơn do đề Toán năm nay nhẹ hơn và các môn còn lại khá ổn định. Trong khi đó, nhiều trường trong nhóm giữa dự đoán có điểm chuẩn giảm nhẹ.

Còn thầy Lâm Vũ Công Chính, Giáo viên Trường THPT Nguyễn Du, dự đoán điểm chuẩn năm nay tăng từ 1,5-2 điểm. Trong đó các trường top trên sẽ tăng mạnh so với năm ngoái. 

Tham khảo điểm chuẩn lớp 10 TPHCM năm 2024: 

Tên trường

Điểm chuẩn nguyện vọng 1

Điểm chuẩn nguyện vọng 2

Điểm chuẩn nguyện vọng 3

THPT Trưng Vương

21

21.25

21.5

THPT Bùi Thị Xuân

22.25

22.5

22.75

THPT Ten Lơ Man

18.25

18.5

19

THPT Năng khiếu TDTT

13

13.5

14.5

THCS THPT Trần Đại Nghĩa

20

21

22

THPT Lương Thế Vinh

20.5

21

21.25

THPT Giồng Ông Tố

16.75

17.25

17.25

THPT Thủ Thiêm

14

14.25

14.75

THPT Lê Quý Đôn

22.5

22.75

23

THPT Nguyễn Thị Minh Khai

23.25

23.5

24

THPT Lê Thị Hồng Gấm

14.75

15

15

THPT Marie Curie

19.75

20.75

21.25

THPT Nguyễn Thị Diệu

15.25

16

16

THPT Nguyễn Trãi

13.75

14

14.25

THPT Nguyễn Hữu Thọ

16

16.5

16.75

Trung học thực hành Sài Gòn

21

21.5

22

THPT Hùng Vương

18.25

18.75

19.75

Trung học Thực hành - DHSP

23

23.25

24

THPT Trần Khai Nguyên

19.75

20

20.25

THPT Trần Hữu Trang

13.75

14

14.75

THPT Mạc Đĩnh Chi

22.5

23.5

23.75

THPT Bình Phú

19.5

19.75

20.25

THPT Nguyễn Tất Thành

17

17.25

18

THPT Phạm Phú Thứ

14.75

15.5

16

THPT Lê Thánh Tôn

17.25

17.75

18

THPT Tân Phong

14

14.25

14.5

THPT Ngô Quyền

18.75

19.25

19.5

THPT Nam Sài Gòn

20.25

20.75

21

THPT Lương Văn Can

13.5

14

14.75

THPT Ngô Gia Tự

14

14

14.25

THPT Tạ Quang Bửu

15.25

16

17

THPT Nguyễn Văn Linh

11.25

12.25

13.25

THPT Võ Văn Kiệt

16.5

16.75

17.25

THPT Chuyên Năng khiếu TDT Nguyễn Thị Định

13

13.75

13.75

THPT Nguyễn Huệ

15.25

15.5

16

THPT Phước Long

16.25

16.5

16.75

THPT Long Trường

12

12.25

12.5

THPT Nguyễn Văn Tăng

11

12

13

THPT Dương Văn Thì

14.75

15

15

THPT Nguyễn Khuyến

18.25

18.75

18.75

THPT Nguyễn Du

19.5

20

20.5

THPT Nguyễn An Ninh

15.25

15.5

15.5

THCS và THPT Diên Hồng

15

15.25

16

THCS và THPT Sương Nguyệt Anh

14.25

15

16

THPT Nguyễn Hiền

19.75

20.25

21

THPT Trần Quang Khải

16.75

17

17.25

THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa

15.5

16

16.75

THPT Võ Trường Toản

20.75

20.75

21

THPT Trường Chinh

18

18.5

18.75

THPT Thạnh Lộc

16.25

17

17

THPT Thanh Đa

15

15.5

15.75

THPT Võ Thị Sáu

19.5

19.5

19.75

THPT Gia Định

23

23.5

23.75

THPT Phan Đăng Lưu

16

16.25

16.25

THPT Trần Văn Giàu

17.25

18

18.5

THPT Hoàng Hoa Thám

18.25

18.5

19

THPT Gò Vấp

16.5

16.75

17

THPT Nguyễn Công Trứ

20.25

20.75

21

THPT Trần Hưng Đạo

19.75

20.5

21

THPT Nguyễn Trung Trực

17.25

17.75

18.25

THPT Phú Nhuận

22.5

23

24

THPT Hàn Thuyên

15.25

16

16.75

THPT Tân Bình

19.5

20.25

20.5

THPT Nguyễn Chí Thanh

18.25

18.5

18.75

THPT Trần Phú

23.25

23.25

23.5

THPT Nguyễn Thượng Hiền

24.25

25.25

26

THPT Nguyễn Thái Bình

17

17

17.5

THPT Nguyễn Hữu Huân

23.25

23.75

24.25

THPT Thủ Đức

20.5

21

21.25

THPT Tam Phú

18

18.25

18.5

THPT Hiệp Bình

14

14.25

14.5

THPT Đào Sơn Tây

13.5

13.75

14.25

THPT Linh Trung

15

15.25

15.5

THPT Bình Chiểu

14

14.5

15.25

THPT Bình Chánh

13.5

14.25

14.5

THPT Tân Túc

14

14.75

15

THPT Vĩnh Lộc B

15.75

15.75

16.25

THPT Năng khiếu TDTT huyện Bình Chánh

14

14.5

14.5

THPT Phong Phú

12.5

13

13.25

THPT Lê Minh Xuân

15

15.25

15.5

THPT Đa Phước

11.5

11.75

12.25

THPT Bình Khánh

10.5

10.5

10.5

THPT An Thạnh

10.5

10.5

10.5

THPT An Nghĩa

10.5

10.5

10.5

THPT Củ Chi

16.25

16.5

16.75

THPT Quang Trung

13

13.5

14

THPT An Nhơn Tây

11.5

12

13

THPT Trung Phú

15.5

16

16.5

THPT Tân Lập

11.75

12.25

13

THPT Thái Hòa

13.5

14.25

15

THPT Tân Thông Hội

14.75

15.75

16.75

THPT Nguyễn Hữu Cầu

22.5

22.75

23

THPT Lý Thường Kiệt

19.75

20.75

21

THPT Bà Điểm

18.5

18.75

19.5

THPT Nguyễn Văn Cừ

16.5

16.5

16.75

THPT Nguyễn Hữu Tiến

18

18.5

18.75

THPT Phạm Văn Sáng

16.75

17.25

17.5

THPT Hồ Thị Bi

17.5

18.25

18.25

THPT Long Thới

12.25

12.25

12.5

THPT Phước Kiển

12.75

13

13

THPT Dương Văn Dương

13

13.5

13.75

THPT Tây Thạnh

21

22

23

THPT Lê Trọng Tấn

19.5

20.5

21

THPT Vĩnh Lộc

16.5

17.5

17.5

THPT Nguyễn Hữu Cảnh

18

18.25

18.5

THPT Bình Hưng Hòa

18.5

19

19.25

THPT Bình Tân

15

15.25

15.25

THPT An Lạc

15.25

15.5

16