Báo Pravda trích dẫn thông tin của DIU cho biết, 3 phiên bản chính của USV Magura có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết gồm Magura V5, Magura V6P và Magura V7. Chúng được thiết kế không chỉ để tiêu diệt tàu chiến và mục tiêu trên không của đối phương, mà còn làm nhiệm vụ trinh sát, tuần tra, bảo vệ tàu, rà phá bom mìn, chữa cháy, cứu hộ và vận chuyển hàng hóa.

nga ukraine usv.jpg
USV Magura V7 và Magura V5 của Ukraine. Ảnh: Pravda

Trong đó, Magura V5 là USV chủ đạo trong kho vũ khí của DIU. Phương tiện này có khả năng theo dõi mục tiêu tự động, liên lạc vệ tinh đa kênh, gắn mô-đun chiến đấu trang bị súng máy và có cả camera ảnh nhiệt. Phương tiện này có thể mang theo 320kg thuốc nổ và hoạt động độc lập trong 48 giờ. Magura V5 có tốc độ di chuyển nhanh nhất trong dòng USV Magura, với tốc độ tối đa lên tới 90km/h khi được chất đầy hàng.

Magura V7 là phiên bản chiến đấu mới của dòng Magura. Mẫu USV này được trang bị hệ thống giám sát tiếng ồn môi trường và có thể hoạt động trên biển 7 ngày liên tục nhờ có sẵn máy phát điện. Điểm đặc biệt của phương tiện này là hệ thống phòng không tích hợp gồm tên lửa AIM9/P-73 hoặc mô-đun súng máy. Nếu cần, chúng cũng có thể được sử dụng như thiết bị không người lái tấn công cảm tử. Magura V7 còn có phạm vi hoạt động xa hơn, lên tới 1.500km. 

nga ukraine usv 1.jpg
Binh sĩ thuộc Nhóm 13 giới thiệu đặc điểm của USV Magura V7. Ảnh: Pravda

Magura V6P là phiên bản phi chiến đấu trong dòng USV Magura. Phương tiện được thiết kế để làm nhiệm vụ trinh sát, tuần tra, cứu hộ và vận chuyển hàng hóa.

Theo DIU, trong những năm qua, bằng cách sử dụng các USV Magura, các binh sĩ của đơn vị đặc nhiệm Nhóm 13 thuộc cơ quan này đã bắn trúng 17 mục tiêu của Nga, bao gồm 2 trực thăng, 2 chiến đấu cơ, 6 tàu tuần tra và 7 chiến hạm. Tổng cộng có 15 phương tiện quân sự Nga đã bị phá hủy vì chúng.